Phân tích bài 43 - Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái
Cấu trúc logic của bài
I. Trao đổi vật chất
trong QXSV
1. Chuỗi thức ăn
- Khái niệm
- Ví dụ
- Các loại chuỗi thức
ăn
2. Lưới thức ăn
- Khái niệm
- Ví dụ
3. Bậc dinh dưỡng
- Khái niệm
- Các loại bậc dinh
dưỡng
+ Bậc dinh dưỡng cấp
1
+ Bậc dinh dưỡng cấp
2
+ Bậc dinh dưỡng cấp
3,4,5
+ Bậc cuối cùng
|
II. Tháp sinh thái
- Khái niệm
- Phân loại
+ Tháp số lượng
+ Sinh khối
+ Năng lượng
|
Trọng tâm bài
- Khái niệm về chuỗi và lưới thức ăn.
Phân biệt 2 loại chuỗi thức ăn.
- Khái niệm về bậc dinh dưỡng và tháp
sinh thái.
Các
khái niệm có trong bài cùng định nghĩa
- Chuỗi
thức ăn: là một dãy nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau, mỗi
loài là một mắt xích của chuỗi, mỗi mắt xích vừa có nguồn thức ăn là mắt xích
phía trước vừa là nguồn thức ăn của mắt xích phía sau.
- Lưới
thức ăn: gồm nhiều chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích chung.
- Bậc
dinh dưỡng: trong lưới thức ăn, tất cả các loài có cùng mức dinh dưỡng hợp
thành một bậc dinh dưỡng.
- Tháp
sinh thái: gồm nhiều hình chữ nhật xếp chồng lên nhau, mỗi hình có chiều cao bằng
nhau, chiều dài khác nhau biểu thị cho độ lớn của mỗi bậc sinh dưỡng.
Phương pháp
Phương
pháp
|
Nội
dung
|
Phương pháp trực quan
– SGK hỏi đáp
1. Chuỗi
thức ăn
Quan sát hình 42.1,
viết lại các mối quan hệ theo chiều mũi tên.
(Cỏ-> thỏ ->
hổ ->
VSV phân giải)
GV:
Đây gọi là chuỗi thức ăn.
Nghiên cứu SGK, thế
nào là chuỗi thức ăn? Lấy ví dụ minh họa.
Cho
HS quan sát 2 hình ảnh về 2 loại chuỗi thức ăn khác nhau về sinh vật mở đầu,
yêu cầu HS trả lời câu hỏi.
Có mấy loại chuỗi thức
ăn?
Dựa trên tiêu chí nào
để chia thành 2 loại chuỗi thức ăn?
(Dựa
vào sinh vật bắt đầu.)
2.
Lưới thức ăn
Hình
42.1, có phải chỉ có con thỏ ăn cỏ hay không? Chỉ có con hổ ăn con thỏ không?
Sinh vật phân giải có phải chỉ phân giải con hổ và con thỏ không?
GV:
Giữa các sinh vật không chỉ là mối quan hệ đơn lẻ mà là mối quan hệ chồng
chéo tạo thành lưới thức ăn.
Nghiên cứu SGK, thế
nào là lưới thức ăn?
Quan
sát hình 43.1, trong lưới thức ăn này, mắt xích nào mất đi ảnh hưởng quan trọng?
(Khi mất đi sẽ ảnh hưởng đến mất cân bằng sinh thái.)
GV
giới thiệu cho HS lưới thức ăn trong QXSV dưới nước và đưa ra kết luận: QXSV
càng đa dạng về thành phần loài thì lưới thức ăn trong QX càng phức tạp.
Cho
HS xem clip về lưới thức ăn và GV chuyển ý qua phần mới.
3.
Bậc dinh dưỡng
Nghiên cứu SGK, thế
nào là bậc dinh dưỡng?
Quan sát hình 43.2,
ghi chú tên các bậc dinh dưỡng thay cho chữ các a, b, c… trong hình.
Bậc dinh dưỡng cấp 1,
2, 3, 4 là những loại sinh vật nào?
Quan sát hình 42.1,
xác định bậc dinh dưỡng của các đối tượng?
Phương pháp trực quan
– SGK hỏi đáp
Trong hình 42.1, con
thỏ có ăn hết cỏ trong rừng không? Con hổ có ăn hết thỏ không?
Như
vậy, để biểu thị cho giá trị hấp thu các bậc dinh dưỡng người ta đã hình
thành nên các tháp sinh thái.
Tháp sinh thái là gì?
GV:
Chia lớp thành 6 nhóm nhỏ, 2 nhóm tìm hiểu về một loại tháp sinh thái, trình
bày về những vấn đề sau:
- Mục
đích xây dựng
- Khái
niệm
- Ưu,
nhược điểm
HS:
Đại diện 3 nhóm ngẫu nhiên trả lời. Ba nhóm còn lại nhận xét.
Đáp
án hoạt động nhóm:
- Thống
kê về mặt số lượng của sinh vật à
tháp số lượng.
(Tháp số lượng được xây dựng dựa trên số lượng
cá thể ở mỗi bậc dinh dưỡng.
Tháp
số lượng dễ xây dựng song ít có giá trị vì kích thước cá thể cũng như chất sống
cấu tạo nên các loài của các bậc dinh dưỡng khác nhau, không đồng nhất, nên
việc so sánh không chính xác.)
- Thống
kê về mặt sinh khối à tháp sinh khối.
(Tháp sinh khối xây dựng dựa trên khối lượng
tổng số của tất cả các sinh vật trên một đơn vị diện tích hay thể tích ở mỗi
bậc dinh dưỡng.
Tháp
sinh thái có giá trị cao hơn tháp số lượng. Do mỗi bậc dinh dưỡng đều biểu thị
bằng số lượng chất sống, nên phần nào có thể so sánh được các bậc dinh dưỡng
với nhau. Tuy nhiên, tháp sinh khối cũng có nhiều nhược điểm: thành phần hóa
học và giá trị năng lượng của chất sống trong các bậc dinh dưỡng là khác
nhau. Tháp sinh khối không chú ý đến yếu tố thời gian trong việc tích lũy
sinh khối ở mỗi bậc dinh dưỡng.)
- Để
khắc phục nhược điểm của tháp kia, người ta đưa ra tháp năng lượng.
(Nhược điểm: mất nhiều công sức, khó thực hiện,
thời gian dài.)
|
I.
Trao
đổi vật chất trong quần xã sinh vật
1. Chuỗi
thức ăn
Chuỗi thức
ăn là một dãy nhiều loài sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau, mỗi loài là
một mắt xích của chuỗi, mỗi mắt xích vừa có nguồn thức ăn là mắt xích phía
trước vừa là nguồn thức ăn của mắt xích phía sau.
VD: Chuỗi thức ăn trong QX đồng ngô:
Cây ngô à sâu ăn ngô à nhái à rắn hổ mang à diều hâu à VSV phân giải.
Chuối thức ăn gồm 2 loại:
+ Chuối thức ăn mở đầu là sinh vật tự dưỡng à ĐV ăn TV à ĐV ăn thịt...
+ Chuỗi thức ăn mở đầu gồm các sinh vật phân giải
mùn bã hữu cơ à loài ĐV ăn sinh vật phân giải à ĐV ăn ĐV…
2. Lưới thức ăn
Lưới thức ăn
gồm nhiều chuỗi thức ăn có nhiều mắt xích chung.
VD: QX ruộng lúa có các loài sinh vật: Lúa, rắn,
chuột, cỏ, sâu, ếch, chim ăn sâu, VSV.
Các chuỗi thức ăn:
Lúa à chuột à rắn à VSV
Lúa à sâu à chim ăn
sâu
Lúa à sâu à ếch à VSV
Lúa à sâu à ếch à rắn à VSV
Kết hợp các chuỗi thức ăn à lưới thức
ăn.
3. Bậc dinh dưỡng
Trong lưới
thức ăn, tất cả các loài có cùng mức dinh dưỡng hợp thành một bậc dinh dưỡng.
Các loại bậc dinh dưỡng:
+ Bậc dinh dưỡng cấp 1 (SVSX) gồm các sinh vật có
khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ của môi trường.
+ Bậc dinh dưỡng cấp 2 (SVTT bậc 1): ĐV ăn SVSX.
+ Bậc dinh dưỡng cấp 3 (SVTT bậc 2) gồm các ĐV ăn SVTT
bậc 1 (loài ăn thịt).
+ Bậc dinh dưỡng cấp 4, 5...
+ Bậc cuối cùng gọi là bậc dinh dưỡng cấp cao nhất.
II.
Tháp sinh thái
Tháp sinh
thái gồm nhiều hình chữ nhật xếp chồng lên nhau, mỗi hình có chiều cao bằng
nhau, chiều dài khác nhau biểu thị cho độ lớn của mỗi bậc sinh dưỡng.
- Các loại tháp sinh thái (3 loại)
+ Tháp số
lượng: xây dựng dựa trên số lượng cá thể ở mỗi bậc dinh dưỡng.
+ Tháp sinh khối: xây dựng dựa trên khối lượng tổng
số của tất cả các sinh vật trên một đơn vị thể tích hay diện tích.
+ Tháp năng lượng: xây dựng trên số năng lượng được
tích luỹ trên một đơn vị diện tích hay
thể tích.
|
Phân
tích các thành phần kiến thức trong hình, bảng biểu (xem thêm hình ảnh trong
bài giảng hoặc tài liệu tham khảo ở đĩa CD)
Hình
3.4. Một lưới thức ăn trong HST rừng (hình 43.1 SGK)
Thể hiện: một lưới thức
ăn minh họa trong HST rừng.
Hình 3.5. Các bậc dinh dưỡng của một QXSV
(A) và ví dụ về bậc dinh dưỡng của một QXSV ở biển (B) (hình 43.2 SGK)
Thể hiện kiến thức:
+ Hình A: Các bậc dinh
dưỡng của một QXSV.
+ Hình B: Ví dụ về bậc
dinh dưỡng của một QXSV ở biển.
Hình 3.6. Tháp sinh thái: tháp số lượng
(a); tháp sinh khối (b); tháp năng lượng (c) (hình 43.3 SGK)
Thể
hiện kiến thức:
+
Hình a: hình dạng của tháp số lượng.
+
Hình b: hình dạng của tháp sinh khối.
+
Hình c: hình dạng của tháp năng lượng.
Xây
dựng bài tập giáo viên đổi mới phương pháp
Sưu tầm một số chuỗi và lưới thức ăn
trong tự nhiên để minh họa cho bài dạy.
Kĩ
năng và phương pháp rèn luyện kĩ năng cho học sinh qua bài học
- Kĩ
năng quan sát, so sánh, phân tích hình ảnh.
- Kĩ
năng làm việc nhóm.
- Kĩ
năng sử dụng ngôn ngữ Tiếng Việt.
- Kĩ
năng liên hệ thực tế.
Tài liệu tham khảo
- Vũ
Trung Tạng, Cơ sở Sinh thái học, NXB Giáo dục.
- Nguyễn
Thành Đạt, Sinh học 12 sách giáo viên, NXB Giáo dục.